Phòng Bổ Trợ Tư Pháp
Quy Định Pháp Luật Về Kinh Doanh Dịch Vụ Karaoke, Dịch Vụ Vũ Trường
Ngày 19 tháng 6 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
1. Nghị định bãi bỏ các nội dung quy định tại:
a) Các Điều 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32 và 34, Khoản 2, Điều 37, Điều 38 của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
b) Các điểm e, g, h và i Khoản 6, Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Điều 1 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Một số nội dung đáng chú ý:
a) Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
b) Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường
- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
- Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
- Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.
c) Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
- Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.
- Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
- Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
d) Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm chung nêu trên, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm:
- Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
- Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
đ) Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường
Ngoài trách nhiệm chung nêu trên, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ vũ trường có trách nhiệm:
- Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
- Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
- Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
e) Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
- Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh): Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).
- Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
g) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
h) Tự chấm dứt kinh doanh
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm gửi văn bản thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP) và Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không thông báo, sau thời gian 12 tháng liên tục không hoạt động, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP.
i) Thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
- Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;
- Được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục;
- Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
- Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm;
- Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.
k) Quy định chuyển tiếp
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được phép hoạt động kinh doanh.
- Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp. Trường hợp có thay đổi hoạt động kinh doanh phải thực hiện theo thủ tục điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này.
- Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này phải chấm dứt hoạt động kinh doanh.
l) Nghị định ban hành kèm theo 5 biểu mẫu để thực hiện các nội dung có liên quan nêu trên./.
PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN BÌNH THẠNH – PHÒNG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Tin khác
- Danh sách giám định viên tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư ngoài công lập, người giám định tư pháp theo vụ việc và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Báo cáo tóm tắt Kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền giai đoạn 2018 - 2022.
- Tài liệu Hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác giám định tư pháp năm 2024.
- Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh lấy kiến góp ý đối với dự thảo hồ sơ xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT HÀNH TỜ RƠI ĐIỆN TỬ “GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TÀI VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN”.
- SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT HÀNH TỜ GẤP ĐIỆN TỬ “GIỚI THIỆU VỀ THỪA PHÁT LẠI”.
- Lấy ý kiến dự thảo Quyết định ban hành Quy định mức giá tối đa của giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- CHI BỘ 3 CƠ QUAN SỞ TƯ PHÁP TỔ CHỨC HÀNH TRÌNH VỀ NGUỒN NĂM 2024 TẠI HUYỆN CẦN GIỜ.
- Hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chính sách khuyến khích, thu hút, phát huy vai trò của luật sư trong việc tham gia giải quyết, thực hiện các kế hoạch, nội dung, chương trình xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2025 - 2030.
- Lễ ký kết Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động trọng tài thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh lấy kiến góp ý đối với dự thảo hồ sơ đề nghị xây dựng Quyết định bãi bỏ Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh lấy kiến góp ý đối với dự thảo hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và người làm công tác giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chúc mừng ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 10-10
- Tài liệu Hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư năm 2024.
- Dự thảo Tờ trình và Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản găn liền với đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh