Hoạt động chuyên môn Hoạt động chuyên môn

« Back

Đề cương giới thiệu Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014

Ngày 16/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13. Ngày 23/6/2014, Chủ tịch nước ký Lệnh số 04/2014/L-CTN công bố Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

I. Lý do ban hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thay thế Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000

   Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 28/4/2000, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2000. Việc ban hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nhằm thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta theo phương châm Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Để triển khai thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua thực tiễn công tác quản lý cho thấy, Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tiễn và các luật khác, cụ thể như sau:

 - Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định người nước ngoài sau khi nhập cảnh nếu có nhu cầu sẽ được xét cho chuyển đổi mục đích nhập cảnh. Lợi dụng quy định này, thời gian qua nhiều người nước ngoài đã vào Việt Nam với danh nghĩa tham quan, du lịch, sau đó xin chuyển đổi để thực hiện các mục đích khác, đặc biệt xin chuyển đổi ở lại lao động trong đó có nhiều lao động đang làm việc tại các dự án do nước ngoài trúng thầu.

- Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định thị thực Việt Nam có thời hạn không quá 12 tháng, trong khi Luật Đầu tư năm 2005 quy định thời hạn của thị thực cấp cho người nước ngoài vào đầu tư tối đa là 05 năm.

- Về việc khai báo tạm trú của người nước ngoài, pháp luật quy định người nước ngoài khai báo tạm trú tại cơ sở lưu trú nhưng chưa quy định trách nhiệm của các cơ sở lưu trú trong việc chuyển thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài tới cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Do đó, các cơ quan chức năng chưa nắm được đầy đủ, kịp thời thông tin tạm trú của người nước ngoài.

- Về việc giải quyết thường trú, thực tiễn hiện nay có một số lượng lớn người nước ngoài đã ở Việt Nam từ trước năm 2000 nhưng không có giấy tờ chứng minh quốc tịch; Quốc hội, Chính phủ đang chỉ đạo theo hướng giải quyết cho họ nhập quốc tịch Việt Nam; số chưa đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì giải quyết cho thường trú để quản lý. Tuy nhiên, tại Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam chưa quy định những người này thuộc diện được xét cho thường trú.

- Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời, bảo lãnh cho người nước ngoài vào Việt Nam nhưng chưa quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc mời, bảo lãnh, dẫn đến tình trạng làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh nhưng không quản lý, khi phát sinh vấn đề phức tạp như người nước ngoài vi phạm pháp luật, tai nạn, chết... thì thoái thác trách nhiệm.

Từ những lý do nêu trên, nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, tăng cường công tác quản lý nhà nước, góp phần giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới, do vậy, việc Quốc hội ban hành Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam là yêu cầu khách quan, cấp thiết hiện nay.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT

Việc xây dựng dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được dựa trên các quan điểm chỉ đạo sau đây:

1. Quán triệt và thể chế hoá kịp thời chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về công tác đối ngoại, về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

2. Bảo đảm phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 1992 và sự đồng bộ với các đạo luật có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Nâng cao tính công khai, minh bạch, đơn giản hoá thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.

4. Việc xây dựng dự án Luật phải căn cứ vào kết quả tổng kết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; kế thừa những quy định hợp lý của Pháp lệnh đã được thực tiễn kiểm nghiệm; nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc kinh ngiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT

Thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII, Chính phủ đã phân công Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện dự án Luật và đã triển khai các công việc sau:

1. Thành lập Ban soạn thảo dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an làm trưởng ban với sự tham gia của đại diện các bộ, ngành: Quốc phòng, Ngoại giao, Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Giao thông Vận tải và xây dựng Kế hoạch thực hiện dự án Luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để đánh giá những quy định không còn phù hợp; đồng thời tham khảo pháp luật của một số nước.

3. Tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và tổ chức khảo sát tình hình công tác quản lý người nước ngoài tại các địa phương trọng điểm có đông người nước ngoài cư trú, học tập, lao động như thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh.

4. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị trực tiếp làm công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và ý kiến tham gia của nhân dân thông qua cổng thông tin điện tử của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của Bộ Công an. Qua đó, đã tiếp thu được nhiều ý kiến có giá trị phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện các quy định của dự thảo Luật.

5. Bộ Tư pháp lập Hội đồng thẩm định gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

6. Ngày 28/6/2013, tại phiên họp thường kỳ tháng 6/2013, Chính phủ đã xem xét, cho ý kiến về dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, chỉnh lý dự án Luật.

7. Dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã được Ủy ban Quốc phòng và An ninh thẩm tra và Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Bộ Công an đã nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật.

8. Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an trình Quốc hội dự án Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

 

IV. Bố cục của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Luật gồm 09 chương, 55 điều với bố cục rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiên cứu, áp dụng, cụ thể như sau:

- Chương I. Những quy định chung

Chương này gồm 06 điều (từ Điều 1 đến Điều 6) quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú; giải thích từ ngữ; các hành vi bị nghiêm cấm và việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Về nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú (Điều 4)

- Tuân thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 5)

- Cản trở người nước ngoài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Đặt ra thủ tục, giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

- Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam."

- Chương II. Thị thực

Chương này gồm 13 điều (từ Điều 7 đến Điều 19) quy định về giá trị, ký hiệu, thời hạn thị thực; điều kiện cấp thị thực; các trường hợp được cấp thị thực rời; các trường hợp được miễn thị thực; đơn phương miễn thị thực; cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài; thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh; thủ tục cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài; các trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế; cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

Về điều kiện cấp thị thực (Điều 10)

- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

- Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.

- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.

- Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:

+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;

+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;

+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.

Về các trường hợp được cấp thị thực rời (Điều 11)

- Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.

- Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

- Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.

Các trường hợp được miễn thị thực (Điều 12)

- Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.

- Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

- Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.

- Chương III. Nhập cảnh

Chương này gồm 03 điều (từ Điều 20 đến Điều 22) quy định về điều kiện nhập cảnh; các trường hợp chưa cho nhập cảnh; thẩm quyền chưa cho nhập cảnh; quá cảnh.

Điều 20. Điều kiện nhập cảnh

Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;

2. Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.

"Điều 21. Các trường hợp chưa cho nhập cảnh

1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.

3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.

4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.

5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.

8. Vì lý do thiên tai.

9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội."

- Chương IV. Quá cảnh

Chương này gồm 04 điều (từ Điều 23 đến Điều 26) quy định về điều kiện quá cảnh; khu vực quá cảnh; quá cảnh đường hàng không và quá cảnh đường biển.

- Chương V. Xuất cảnh

Chương này gồm 04 điều (từ Điều 27 đến Điều 30) quy định về điều kiện xuất cảnh; các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh; thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh; và buộc xuất cảnh

- Chương VI. Cư trú

Chương này gồm 02 mục, 13 điều (từ Điều 31 đến Điều 43) quy định như sau:

+ Mục 1. Tạm trú quy định về chứng nhận tạm trú; cơ sở lưu trú; khai báo tạm trú; tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; việc gia hạn tạm trú; các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú; thủ tục cấp thẻ tạm trú; thời hạn thẻ tạm trú;

+ Mục 2. Thường trú quy định: các trường hợp được xét cho thường trú; điều kiện xét cho thường trú; thủ tục giải quyết cho thường trú; giải quyết thường trú đối với người không quốc tịch; cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú.

- Chương VII. Quyền, trách nhiệm của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam

Chương này gồm 02 điều (Điều 44 và Điều 45) quy định về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.

- Chương VIII. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Chương này gồm 07 điều (từ Điều 46 đến Điều 52) quy định trách nhiệm của Chính phủ; Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Quốc phòng; bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân các cấp; và của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

- Chương IX. Điều khoản thi hành

Chương này gồm 03 điều (từ Điều 53 đến Điều 55) quy định điều khoản chuyển tiếp; hiệu lực thi hành và quy định chi tiết;

V. Những điểm mới của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

So sánh với Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có những điểm mới sau:

- Đây là Luật quy định cụ thể về trình tự, thủ tục liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cử trú của người nước ngoài tại Việt Nam, do vậy, khi Luật có hiệu lực thi hành, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dễ dàng áp dụng;

- Một trong những nguyên tắc của Luật là Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (Khoản 4 Điều 4). Nguyên tắc này nhằm tránh phát sinh những phức tạp trong quan hệ đối ngoại, hình sự, dân sự… đồng thời nhằm đảm bảo công tác thống kê được chính xác. Theo đó, nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú được thay đổi như sau:

"Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú 

1. Tuân thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

4. Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

- Khoản 1 Điều 7 Luật quy định thị thực không được chuyển đổi mục đích, quy định này nhằm đảm bảo công tác quản lý, khắc phục tình trạng người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam dưới hình thức tham quan, du lịch sau đó ở lại làm việc tại các công trình, dự án do nước ngoài đang thi công tại Việt Nam.                                

- Khoản 5, khoản 6 Điều 9 Luật quy định thị thực được cấp cho người nước ngoài vào lao động có thời hạn tối đa đến 02 năm; thị thực cấp cho người nước ngoài vào đầu tư và luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam có thời hạn tối đa đến 05 năm. Điều 38 Luật quy định thời hạn thẻ tạm trú tối đa đến 05 năm;

- Điều 12 Luật quy định cụ thể các trường hợp được miễn thị thực, trong đó quy định người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt được miễn thị thực. Các trường hợp được miễn thị thực theo Điều 12 bao gồm:

"Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực

1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.

3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.";

- Điều 13 Luật quy định điều kiện và thẩm quyền quyết định đơn phương miễn thị thực, đặc biệt quy định quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn nhằm tránh tình trạng phát sinh những phức tạp về đối ngoại khi dừng đơn phương miễn thị thực. Nội dung của Điều 13 quy định như sau: "Điều 13. Đơn phương miễn thị thực

1. Quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;

b) Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;

c) Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

2. Quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn. Quyết định đơn phương miễn thị thực bị hủy bỏ nếu không đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ quy định của Điều này, Chính phủ quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn đối với từng nước.";

- Bỏ quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài được cấp thị thực cho các trường hợp không có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh (Thị thực D). Chỉ cho phép người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho một số trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực (Khoản 3, Khoản 4 Điều 17). Nội dung cụ thể như sau:

"Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài

3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:

a) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;

b) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.

4. Sau khi cấp thị thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.";

- Các điều 24, 25, 26, 32 Luật quy định cụ thể về khu vực quá cảnh, điều kiện quá cảnh và việc quá cảnh đường hàng không, đường biển, theo đó, người nước ngoài quá cảnh tại Việt Nam được miễn thị thực, trong thời gian quá cảnh nếu có nhu cầu vào nội địa tham quan du lịch theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh;

"Điều 24. Khu vực quá cảnh

1. Khu vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước thứ ba.

2. Khu vực quá cảnh do cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.

Điều 25. Quá cảnh đường hàng không

1. Người nước ngoài quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay.

2. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh.

Điều 26. Quá cảnh đường biển

Người nước ngoài quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải ở khu vực quá cảnh tại cửa khẩu cảng biển trong thời gian tàu, thuyền neo đậu; trường hợp có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh; trường hợp có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực ký hiệu VR.

Điều 32. Cơ sở lưu trú

Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật."

- Điều 30 Luật quy định các trường hợp bị buộc xuất cảnh và thẩm quyền buộc xuất cảnh. Theo đó, quy định:

"Điều 30. Buộc xuất cảnh

1. Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh;

b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Thẩm quyền quyết định buộc xuất cảnh như sau:

a) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.";

- Khoản 1, khoản 2 Điều 33 Luật quy định việc khai báo tạm trú của người nước ngoài do cơ sở lưu trú chịu trách nhiệm, không bắt buộc người nước ngoài phải trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn để khai báo tạm trú; đồng thời khoản 3 Điều 33 Luật quy định các khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để truyền thông tin về khai báo tạm trú của người nước ngoài.

"Điều 33. Khai báo tạm trú

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này."

 - Điều 34 Luật quy định riêng việc tạm trú của người nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, theo đó: "1. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú."  - Điều 39 đã quy định mở rộng đối tượng được xét cho thường trú đối với người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia và người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 (khoản 2, khoản 4 Điều 39) ; đồng thời Điều 40 quy định cụ thể điều kiện xét cho thường trú, theo đó bao gồm: "1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếucó chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.

3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên."

 - Điều 44 quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; Điều 45 quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh.

"Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài

1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:

a) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;

c) Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm;

d) Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân,chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam đượcđi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực;

e) Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;

g) Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;

h) Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân;

i) Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;

b) Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;

c) Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

d) Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;   

c) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là ngườinướcngoài xin thường trú hoặc xincấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:

a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của Luật này;

b) Hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;

c) Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã mời, bảo lãnh;

d) Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;

đ) Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;

e) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh       - Điều 47 của Luật đã xác định trách nhiệm của Bộ Công an trong việc chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Khoản 1). Ngoài ra, Bộ Công an còn có các trách nhiệm sau:

- Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Cấp giấy tờ cho phép nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Ban hành các loại mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Thực hiện hợp tác quốc tế theo thẩm quyền, đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Tại các Điều 46, 48, 49, 50, 51 và 52, Luật cũng quy định làm rõ trách nhiệm của các cơ quan trong bộ máy nhà nước như Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp và của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

"Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, hủy bỏ thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của Luật này.

3. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

4. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định của Luật này.

3.Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ

Bộ, cơ quan ngang bộ không thuộc quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật này, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.

2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài ở địa phương theo quy định của Luật này.

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.

4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.

5. Ngoài quy định nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt động của cơ sở lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài ở địa phương.

Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

1. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định của Luật này.

2. Giám sát việc thi hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân."

3. Cấp thị thực tại các cửa khẩu quốc tế, tạm trú người nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

 a) Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế

 Điều 18 Luật quy định cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, cụ thể như sau:

  "Điều 18. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế

 1. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:

  a) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;

  b) Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;

  c) Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;

  d) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;

  đ) Vào để dự lễ tang thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;

  e) Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

  2. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

 3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực."

  b) Tạm trú người nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt

  Điều 34 Luật quy định về tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, cụ thể như sau:

  " Điều 34. Tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt

 1. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật.

2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu ực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú."  

4. Những điểm mới về cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý xuất nhập cảnh tại Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

- Luật quy định cụ thể về trình tự, thủ tục liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cử trú của người nước ngoài tại Việt Nam, do vậy, khi Luật có hiệu lực thi hành, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dễ dàng áp dụng;

- Luật quy định điều kiện và thẩm quyền quyết định đơn phương miễn thị thực, đặc biệt quy định quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn.

- Luật quy định cụ thể các trường hợp được miễn thị thực, trong đó quy định người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt được miễn thị thực.

- Luật quy định cụ thể về khu vực quá cảnh, điều kiện quá cảnh và việc quá cảnh đường hàng không, đường biển, theo đó, người nước ngoài quá cảnh tại Việt Nam được miễn thị thực, trong thời gian quá cảnh nếu có nhu cầu vào nội địa tham quan du lịch theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh;

- Luật quy định việc khai báo tạm trú của người nước ngoài do cơ sở lưu trú chịu trách nhiệm, không bắt buộc người nước ngoài phải trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn để khai báo tạm trú và các khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để truyền thông tin về khai báo tạm trú của người nước ngoài;

5. Kế hoạch triển khai thi hành Luật

Để tổ chức triển khai thi hành Luật, Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành Quyết định số ……./2014/QĐ-TTg ngày…. tháng….. năm 2014 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Trong Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, ngành và cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, ban hành những văn bản quy phạm pháp luật được giao trong Luật và kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật đến các tầng lớp nhân dân.

 

 

danh mục

Cấu hình

SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 141-143 Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+028) 3829 7052 - Fax: (+848) 3824 3155 - Email: stp@tphcm.gov.vn
Website: www.sotuphap.hochiminhcity.gov.vn

Thời gian làm việc:

- Thứ 2 - thứ 6: Sáng: từ 07h30 đến 11h30, Chiều: từ 13h00 đến 17h00.
- Thứ 7: Sáng: từ 07h30 đến 11h30.