Xuất bản thông tin Xuất bản thông tin

« Quay lại

Giới thiệu một số quy định pháp luật về họ, hụi, biêu, phường

Ngày 19/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2019/NĐ-CP về việc họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2019. Một số nội dung cơ bản của Nghị định:

1. Điều kiện làm thành viên (Điều 5):

- Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi (18 tuổi) trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

Người từ đủ mười lăm tuổi (15 tuổi) đến dưới mười tám tuổi (18 tuổi) nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

2. Điều kiện làm chủ h (Điều 6):

- Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi (18 tuổi) trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

3. Hình thức thoả thuận về dây h (Điều 7):

- Thoả thuận về dây h được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.

- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

4. Nội dung văn bản thoả thuận về dây họ (Điều 8):

- Văn bản thỏa thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);

+ Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;

+ Phần họ;

+ Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ;

+ Thể thức góp họ, lĩnh họ.

- Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây:

+ Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng;

+ Lãi suất trong họ có lãi;

+ Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ;

+ Việc chuyển giao phần họ;

+ Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ;

+ Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ;

+ Nội dung khác theo thỏa thuận.

5. Gia nhập dây họ (Điều 9).

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, một người có thể trở thành thành viên mới của dây họ khi:

1. Có sự đồng ý của chủ họ và tất cả các thành viên.

2. Góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.

6. Rút khỏi dây họ (Điều 10)

1. Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

2. Việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau:

a) Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.

b) Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự.

3. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.

7. Chấm dứt dây họ (Điều 11)

1. Dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ;

b) Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được;

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân sự.

8. Sổ hụi (Điều 12):

- Chủ h phải lập và giữ sổ h, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ h. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.

- Sổ họ có các nội dung sau đây:

+ Các nội dung của thỏa thuận về dây họ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;

+ Ngày góp phần họ, số tiền đã góp họ của từng thành viên;

+ Ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp họ và lĩnh họ;

+ Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ.

9. Giấy biên nhận (Điều 13):

Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.

10. Thông báo về việc tổ chức dây họ (Điều 14):

- Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên;

+ Tổ chức từ hai dây họ trở lên.

- Nội dung văn bản thông báo:

+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ;

+ Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ;

+ Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ;

+ Tổng số thành viên.

- Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

- Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

11. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm (Điều 25):

- Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về quyền, nghĩa vụ của thành viên; quyền, nghĩa vụ của chủ họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; trách nhiệm pháp lý của chủ họ và thành viên./.

(đính kèm Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ)

danh mục

Cấu hình

SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 141-143 Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+028) 3829 7052 - Fax: (+848) 3824 3155 - Email: stp@tphcm.gov.vn
Website: www.sotuphap.hochiminhcity.gov.vn

Thời gian làm việc:

- Thứ 2 - thứ 6: Sáng: từ 07h30 đến 11h30, Chiều: từ 13h00 đến 17h00.
- Thứ 7: Sáng: từ 07h30 đến 11h30.